Scholar Hub/Chủ đề/#bìm bịp/
Bìm bịp là một thuật ngữ trong lĩnh vực ma thuật, đặc biệt được sử dụng trong nghệ thuật biểu diễn, phim ảnh và truyền hình. Bìm bịp được hiểu là những hiệu ứng...
Bìm bịp là một thuật ngữ trong lĩnh vực ma thuật, đặc biệt được sử dụng trong nghệ thuật biểu diễn, phim ảnh và truyền hình. Bìm bịp được hiểu là những hiệu ứng hoặc triệu chứng gây ngạc nhiên, không thể giải thích được bằng các phương pháp thông thường. Nó thường đề cập đến những hiện tượng ma thuật, "thần bí" mà người ta không thể hiểu hoặc lý giải bằng cách thông thường.
Bìm bịp là một thuật ngữ tiếng Việt được sử dụng để mô tả những hiện tượng có tính chất ma thuật, bí ẩn và không thể giải thích được bằng các phương pháp khoa học thông thường. Trong lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn, bìm bịp thường được sử dụng để tạo ra những hiệu ứng gây ngạc nhiên, kỳ lạ hoặc không thể giải thích bởi khán giả.
Trong lĩnh vực truyền hình và phim ảnh, bìm bịp thường được sử dụng để tạo ra những hiệu ứng đặc biệt, như làm biến mất một đối tượng trong không khí, tự động di chuyển các vật thể, tạo ra ánh sáng kỳ lạ hoặc tạo ra các hiện tượng siêu nhiên. Những hiệu ứng này thường được tạo ra bằng cách sử dụng các phương pháp kỹ thuật, trang bị và sự tư duy sáng tạo của các đạo diễn, nhà sản xuất và nhóm làm phim.
Tuy nhiên, bìm bịp cũng có thể được sử dụng trong một ngữ cảnh tiêu cực khi nhóm và cá nhân không đứng đắn thông qua việc sử dụng các kỹ thuật lừa đảo, chiêu trò và gian lận để gây ngạc nhiên hoặc lừa dối người khác.
Mặc dù tồn tại nhiều phương pháp và công nghệ để tạo ra các hiệu ứng bìm bịp, nhưng bí mật vẫn là một phần quan trọng trong việc thành công. Sự kỳ diệu và bất thường của các hiệu ứng bìm bịp là điểm mấu chốt để thu hút sự chú ý và tạo ra sự tò mò của khán giả.
Trong nghệ thuật biểu diễn, bìm bịp được sử dụng để tạo ra những hiệu ứng có tính ma thuật, như biến mất đột ngột của một vật thể, xuất hiện đột ngột của một vật thể, hoặc di chuyển đồ vật một cách vô hình. Đây là những hiệu ứng tạo ra sự ngạc nhiên và kỳ bí cho khán giả.
Ví dụ, trong một màn biểu diễn, người biểu diễn có thể biến mất đột ngột trước mắt khán giả mà không có bất kỳ giải thích nào. Người biểu diễn có thể sử dụng các kỹ thuật như dùng màn kỳ diệu, ánh sáng, hoặc sử dụng trang bị giúp tạo ra hiệu ứng này. Một ví dụ khác là khi một đồ vật tự động di chuyển mà không có lực nào cưỡng ép. Để tạo ra hiệu ứng như vậy, người biểu diễn có thể sử dụng các dụng cụ như dây kéo ẩn, nam châm, hoặc các thiết bị điều khiển từ xa.
Trong lĩnh vực truyền hình và phim ảnh, bìm bịp được sử dụng để tạo ra những hiệu ứng đặc biệt và hấp dẫn. Các nhà làm phim có thể sử dụng các phương pháp như kỹ xảo đồ hoạ, trang bị đặc biệt, sử dụng green screen (màn xanh) hoặc một loạt các kỹ thuật hiện đại để tạo ra hiệu ứng ma thuật mà không thể giải thích bằng cách thông thường.
Tuy nhiên, bìm bịp không chỉ có thể áp dụng trong lĩnh vực biểu diễn và truyền hình, mà còn có thể được sử dụng trong cuộc sống hàng ngày. Ví dụ, một người có thể sử dụng bìm bịp để "biến mất" một đồ vật trong lòng bàn tay hay thực hiện các triết lý "đèn chập chờn" để tạo ra hiện tượng tỏa sáng hoặc mất đi một cách bất ngờ.
Tóm lại, bìm bịp là một thuật ngữ để chỉ những hiện tượng ma thuật, kỳ bí, không thể giải thích bằng cách thông thường, và được sử dụng trong nghệ thuật biểu diễn, truyền hình, phim ảnh và thậm chí trong cuộc sống hàng ngày.
KHẢO SÁT TÁC DỤNG LỢI TIỂU CỦA CAO CHIẾT TỪ LÁ BÌM BỊP (CLINACANTHUS NUTANS, HỌ ÔRÔ (ACANTHACEAE) TRÊN CHUỘT NHẮT TRẮNG Đặt vấn đề: Lá bìm bịp (Clinacanthus nutans) được sử dụng trong dân gian để hỗ trợ điều trị chứng khó tiểu, tiểu ít. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá tác dụng của cao chiết nước và cồn 70o từ lá bìm bịp lên thể tích và nồng độ chất điện giải nước tiểu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 36 chuột Swiss albino được chia thành các lô và được uống nước cất, cao nước, cao cồn từ lá bìm bịp hoặc furosemid. Đo thể tích nước tiểu chuột sau 1, 2, 3, 4, 5,24 giờ. Phân tích chất điện giải nước tiểu 24 giờ. Kết quả: Thể tích nước tiểu của chuột uống các cao lá bìm bịp tăng sau 5 giờ (p<0,05). Nồng độ Na+ và Cl- nước tiểu 24 giờ tăng có ý nghĩa ở chuột uống các cao lá bìm bịp (p<0,05). Nồng độ K+ nước tiểu 24 giờ ở lô cao cồn 2000 mg/kg thấp hơn có ý nghĩa (p<0,05) so với lô furosemid 10 mg/kg. Kết luận: Các cao từ lá bìm bịp làm tăng thể tích nước tiểu, tăng thải muối; cao cồn lá bìm bịp 2000 mg/kg làm giảm tác dụng phụ hạ K+ huyết so với furosemid.
#Bìm bịp #furosemid #lợi tiểu
Generation of a heterobimetallic FeMoS system containing intermediate spin [FeIIN4S2] functionality: Synthesis, characterisation and redox chemistry of [(N–N)2FeS2MoS2] (N–N=bipy or phen) Springer Science and Business Media LLC - Tập 24 - Trang 431-435 - 1999
Tetrathiomolybdate reacts with iron (II) in the presence of bidentate ligands to form neutral binuclear complexes [Fe(N–N)2MoS4] [N–N=2-2′bipyridine(bipy) and 1,10-phenanthroline(phen)] showing intermediate spin character for FeII. The spin state of the complexes has been examined by variable temperature magnetic moment (VTM) measurements and by variable temperature Mössbauer spectroscopy. The Mössbauer spectra indicate the presence of two iron sites: one of intermediate spin and the other of low spin at room temperature. The low spin site predominates over the intermediate spin as the temperature is lowered. The structural features of the complexes are supported by i.r., Raman, electronic and FAB mass spectra and by X-ray powder diffraction data. Substitution of one bipy/phen ligand in [Fe(N–N)3]2+ by MS4
2− ligands does not impart any major effect towards the size of the redox potentials of the tris-bipy/phen complexes, although the reversible nature of their cyclic voltammetric response is affected.
Mechanics of sintering materials with bimodal pore distribution. II. Mean-square strain rate for the solid phase of a biporous body and instability of the monomodal pore structure during constrained sintering Soviet Powder Metallurgy and Metal Ceramics - Tập 45 - Trang 28-34 - 2006
Sintering of materials with a bimodal porous structure under conditions of external kinematic limitations that make their macroscopic deformation impossible is considered. It is established that in contrast to materials that contain pores of the same size, with sintering of materials that have a bimodal pore distribution under the conditions indicated above there is deformation within the limits of the matrix material. It is demonstrated that a monomodal pore structure under the same conditions is not stable, in the sense that small disturbance of the uniform pore distribution with respect to size may lead to marked stratification during sintering. Tangential stresses that arise in the solid phase as a result of the existence of two types of pores are evaluated.
Synthesis and reactivity of bimetallic group 6 carbonyl complexes containing bipyridine ligands Springer Science and Business Media LLC - Tập 40 - Trang 131-135 - 2014
Treatment of the intermediate M(CO)5(THF) with 4,4′-bipyridine produced the bimetallic complexes (μ-bpy)[M(CO)5]2 (M = Cr (1), Mo (2), W (3); bpy = 4,4′-bipyridine). These complexes were characterized on the basis of their carbonyl stretching frequencies and elemental analysis. Complexes 1–3 react thermally with P(OiPr)3 to give M(CO)5(P(OiPr)3) as a final reaction product. A thermal kinetic study of the ligand-substitution reactions of 1–3 with P(OiPr)3 under pseudo-first-order reaction conditions at different temperatures was conducted in chlorobenzene solution. The results suggested that the reaction mechanism involves two consecutive steps, both generating M(CO)5 intermediate, which reacts with the incoming P(OiPr)3 nucleophile to afford the final reaction product. It is observed that the first step, governed by k
1, is too fast to be followed by conventional methods, while the second step, governed by k
3, is reasonably slow. Rate constants at different temperatures and activation parameters ΔΗ# and ΔS# for the later slow step were determined and are discussed.